42 người đang online
°

Công bố Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng biển Ninh Chữ

Đăng ngày 23 - 11 - 2017
Lượt xem: 292
100%

Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã ban hành Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 27/10/2017 về việc phê duyệt Đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng Cảng biển Ninh Chữ, tỉnh Ninh Thuận.

 

Theo đó, phạm vi ranh giới lập quy hoạch nằm bên trong vịnh Phan Rang, bên trái của biển Ninh Chữ, thuộc địa phận xã Tri Hải, huyện Ninh Hải, có vị trí tương đối như sau: phía Bắc giáp tuyến đường tỉnh 702; phía Nam, phía Đông, phía Tây giáp biển Đông. Tổng diện tích khu vực nghiên cứu lập quy hoạch khoảng 158,14 ha. Trong đó, diện tích mặt đất khoảng 2,8 ha; diện tích mặt nước khoảng 155,34 ha.


Định hướng phát triển các khu bến cảng

Cảng biển Ninh Chữ gồm các khu chức năng sau: 

- Khu bến cập tàu: Bố trí bến thẳng theo tuyến mép khu bãi hàng. Tổng chiều dài bến 600 m, diện tích mặt bến 15.000 m2 gồm 04 bến. Cỡ tàu tiếp nhận có trọng tải đến 10.000DWT. 

- Khu kho bãi: Khu kho bãi được bố trí ở phía sau khu bến cập tàu, cụ thể như sau: 

+ Kho hàng: Bố trí 02 kho CFS với diện tích khoảng 33.800 m2 và 04 kho kín chứa hàng tổng hợp với diện tích 33.800 m2. Các kho này được thiết kế 1 - 2 tầng cao, chiều cao xây dựng có thể đạt tối đa 24 m. 

+ Bãi hàng: Là bãi hở ngoài trời, chứa container hoặc hàng bách hóa tổng hợp. Diện tích bãi hàng container khoảng 48.800 m2, 04 bãi hàng tổng hợp có tổng diện tích khoảng 140.390 m2. 

- Khu văn phòng và dịch vụ hỗ trợ: Tổng diện tích 26.182 m2, chiếm 5,47% diện tích khu đất quy hoạch, bao gồm các hạng mục công trình sau: 

+ Khu văn phòng điều hành: Bố trí gần cổng vào cảng để thuận tiện cho các giao dịch với khách hàng. Tổng diện tích khu văn phòng điều hành khoảng 9.426 m2

+ Khu nhà nghỉ văn phòng cảng và căn tin: Bố trí tiếp giáp với khu văn phòng cảng, diện tích khoảng 2.030 m2

+ Khu nhà nghỉ khách và căn tin: Bố trí gần cổng vào cảng, diện tích khoảng 3.920 m2

+ Khu thể thao: Được bố trí bên cạnh khu nhà văn phòng cảng để hỗ trợ hoạt động rèn luyện sức khỏe cho cán bộ công nhân viên, diện tích khoảng 1.570 m2

+ Trạm cấp nhiên liệu: bố trí gần trạm phòng cháy chữa cháy, diện tích trạm khoảng 2.226 m2.

+ Khu sửa chữa: Được bố trí gần khu bến để duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện, thiết bị của cảng. Khu vực này có nhà xưởng và bãi sửa chữa. Tổng diện tích khu sửa chữa khoảng 9.240 m2, trong đó riêng diện tích nhà xưởng khoảng 1.200 m2

- Khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật: Khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật gồm các hạng mục công trình: trạm cấp điện, trạm cấp nước, trạm gom rác và trạm xử lý nước thải. Các khu vực này được bố trí gần cổng ra của cảng. Tổng diện tích các khu vực này khoảng 4.900 m2
 
- Đất cây xanh: Đất cây xanh được bố trí xung quanh khu văn phòng và khu tiếp giáp tuyến đường tỉnh 702 để tạo cảnh quan cho toàn bộ khu vực quy hoạch đồng thời giảm thiểu ô nhiễm và tiếng ồn với các khu vực lân cận. Tổng diện tích đất cây xanh khoảng 31.524 m2, chiếm 6,59% diện tích toàn cảng, trong đó xét riêng với khu văn phòng thì diện tích cây xanh bao quanh khoảng 5.260 m2, chiếm 53,65% diện tích của khu văn phòng. 

+ Đất giao thông: là hệ thống đường giao thông nội bộ trong cảng và bãi đỗ xe. Tổng diện tích đất giao thông khoảng 144.293 m2, chiếm 30,14% diện tích quy hoạch, trong đó đất dành cho đường giao thông khoảng 121.957 m2, bãi chờ xe vào khoảng 3.696 m2, bãi chờ xe ra 4.690 m2 và bãi đậu xe 13.950 m2

- Các công trình kết cấu hạ tầng cảng biển: Để đảm bảo điều kiện an toàn hàng hải và bốc xếp hàng tại bến, bố trí 01 tuyến đê chắn sóng và tuyến luồng vào cảng cùng với hệ thống phao tiêu báo hiệu hàng hải. Quy mô dự kiến như sau: Chiều dài tuyến đê chắn sóng khoảng 1.190 m; Chiều dài tuyến kè bảo vệ khu đất 1.440 m; Tuyến luồng vào cảng rộng 110 m, 01 khu quay tàu với đường kính là 270 m. 

Bên cạnh đó, cần quan tâm thực hiện định hướng quy hoạch mạng hạ tầng kết nối cảng để khai thác đồng bộ, nâng cao năng lực thông qua của cảng như: Nâng cấp quy mô đường kết nối Cảng biển Ninh Chữ với Quốc lộ 1A (tuyến ĐT 704, ĐT 702) đạt chiều rộng >20 m, với 4 làn xe ô tô; hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ quá trình xây dựng, vận hành cảng gồm hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn. 

Đề xuất cơ chế huy động và nguồn lực đầu tư 

Cảng biển Ninh Chữ bao gồm khu bến tổng hợp phục vụ chung cho nhu cầu của nền kinh tế, phục vụ hoạt động khai thác của các doanh nghiệp. Hoạt động của Cảng biển Ninh Chữ không chỉ thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mà còn tạo ra nguồn đóng góp ngân sách hàng năm rất lớn thông qua các loại thuế, phí. Vì vậy, nguồn lực đầu tư xây dựng Cảng biển Ninh Chữ cần phải có sự kết hợp giữa nguồn lực nhà nước và nguồn lực tư nhân. Qua đó, đề ra các chính sách, cơ chế và giải pháp thực hiện tạo nguồn lực đầu tư như sau: 

- Nguồn vốn ngân sách chỉ đầu tư cho các hạng mục cơ sở hạ tầng công cộng như đê chắn sóng, đường giao thông, điện, nước, viễn thông từ mạng quốc gia đến cảng. Việc đầu tư bến cảng theo quy hoạch được thực hiện theo hình thức xã hội hóa. 

- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cảng biển, đặc biệt là các cầu cảng, bến cảng bằng các hình thức PPP; tăng cường xúc tiến đầu tư, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển cảng biển bằng các hình thức theo quy định của pháp luật; khuyến khích các nhà đầu tư thuộc khu kinh tế, khu công nghiệp tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng cảng biển và cơ sở hạ tầng kết nối cảng. 

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút đầu tư phát triển và kinh doanh khai thác cảng biển phù hợp với quá trình hội nhập và thông lệ quốc tế. 

Phân kỳ đầu tư 

Đề xuất phân kỳ đầu tư Cảng biển Ninh Chữ thành 02 giai đọan với phương án vốn đầu tư như sau: 

- Vốn ngân sách Nhà nước đầu tư hạng mục đê chắn sóng: 662,35 tỷ đồng (30,94%). - Vốn của Nhà đầu tư thực hiện theo hình thức xã hội hóa đầu tư các hạng mục còn lại: 1.478,62 tỷ đồng (69,06%).

* File đính kèm

Tin liên quan

Tin mới nhất

Kế hoạch Triển khai nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách...(18/01/2020 4:37 SA)

Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng 10, kế hoạch nhiệm vụ công tác tháng 11 năm 2019(18/10/2019 4:34 SA)

Báo cáo Tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ 9 tháng đầu năm 2019(17/09/2019 4:32 SA)

Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng 8, kế hoạch nhiệm vụ công tác tháng 9 năm 2019(21/08/2019 4:31 SA)

Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ tháng 7, kế hoạch nhiệm vụ công tác tháng 8 năm 2019(01/08/2019 4:30 SA)